Trắc nghiệm tâm lý; Sức khỏe tâm thần cho mọi người; Chuyên đề tâm thần; Thông tin thuốc; Cập nhật tâm thần học;
1 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM TLH LỨA TUỔI VÀ TLH SƯ PHẠM HỌC TRÌNH 1 CÂU HỎI ĐÚNG - SAI TT Nội dung câu hỏi Phương án Đúng Sai 1 Trẻ em là "người lớn thu nhỏ lại", sự khác nhau giữa trẻ em và người lớn chỉ là sự chênh lệch về tầm vóc, kích thước, chứ không có sự khác biệt về chất 2 Trẻ em là một thực
Tài liệu "Câu hỏi trắc nghiệm tâm lý học lứa tuổi và sư phạm" có mã là 550513, file định dạng doc, có 208 trang, dung lượng file 679 kb.Tài liệu thuộc chuyên mục: Tài liệu chuyên ngành > Chuyên Ngành Xã Hội > Thư Viện Tâm Lý Học.Tài liệu thuộc loại Bạc. Nội dung Câu hỏi trắc nghiệm tâm lý học lứa tuổi và sư
Tổng hợp và chia sẻ tài liệu ôn thi với 190+ câu trắc nghiệm Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm có đáp án dành cho các bạn sinh viên Đại học - Cao đẳng, đặc biệt là khối ngành Tâm lý sư phạm có thêm tư liệu tham khảo học tập bổ hữu ích. Chúc các bạn đạt điểm số thật cao.
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.78 KB, 6 trang ) CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN. Câu 1: Trong những dấu hiệu sau đây, dấu hiệu nào thể hiện bạn gái đã chính thức. bước vào tuổi
Trắc nghiệm sức khỏe của người Nhật. (Dân trí) - Người dân đất nước có tuổi thọ cao nhất thế giới Nhật Bản thường hay tự thực hiện những bài trắc nghiệm nhỏ về sức khỏe. Trắc nghiệm hết sức đơn giản nhưng lại vô cùng hiệu quả trong việc phòng ngừa lão
nnxXtKV. Mô tả một số yếu tố hành vi nguy cơ đến sức khoẻ lứa tuổi vị thành niên ở một số xãphường tại hà nội Danh mục Y khoa - Dược ... đáng Một số yếu tố hành vi nguy cơ đến sức khoẻ lứa tuổi vị thành niên Hiện nay, có rất nhiều hành vi nguy cơ đối với sức khoẻ lứa tuổi vị thành niên, tuy nhiên trong phạm vi đề ... 12 Theo WHO, lứa tuổi VTN kéo dài trong khoảng từ 10 đến 19 tuổi. Ngời ta chia tuổi vị thành niên thành 3 giai đoạn giai đoạn sớm từ 10 14/15 tuổi , giai đoạn giữa 14/15 17 tuổi và giai ... vi nguy cơ đối với sức khoẻ lứa tuổi vị thành niên, tuy nhiên trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi chỉ xin tiến hành khảo sát một số yếu tố hành vi nguy cơ đến sức khoẻ lứa tuổi vị thành niên... 54 573 0 Tài liệu SỨC KHỎE VÀ TUỔI GIÀ pdf Danh mục Sức khỏe người cao tuổi ... được đến tuổi già là quý và sống lâu là mong ước xưa nay của loài người. Điều người cao tuổi lo lắng nhất và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe là nỗi cô đơn và bệnh tật. Chăm sóc người cao tuổi ... bao. Có gì hạnh phúc bằng cuộc sống đến tuổi già vẫn vui, vẫn khỏe, hữu ích cho đời. Khổng Tử đã nói “Tận nhân lực tri thiên mệnh”, có nghĩa là làm hết sức mình rồi mới biết rõ số kiếp. N hìn ... thống trọng thọ của mỗi người và toàn xã hội, để người cao tuổi sống thoải mái về tinh thần và ổn định về thể chất. Mặt khác, người cao tuổi cũng biết phát huy tiềm năng, thế mạnh và về lối sống,... 2 724 2 Tài liệu 10 xét nghiệm sức khỏe cần thiết cho mọi phụ nữ doc Danh mục Sức khỏe phụ nữ ... những người dưới 40 tuổi, từ 55 – 64 tuổi kiểm tra 2 năm một lần, và mỗi 12 tháng một lần với những người trên 65 tuổi. xét nghiệm mà bạn sẽ làm với bác sĩ. Một số những xét nghiệm kiểm tra ... kiểm tra mỗi năm một lần. Những xét nghiệm kiểm tra tổng quát thường trở nên căn bản hơn đối với sức khỏe của mỗi người. Không phải lúc nào kiểm tra sức khỏe cũng nhằm mục đích tìm ra bệnh ... độ tuổi từ 20 – 30 thì bạn nên thực hiện kiểm tra ung thư tuyến vú mỗi 3 năm một lần tại các bệnh viện chuyên khoa. 10 xét nghiệm sức khỏe cần thiết cho mọi phụ nữ Không kể bạn ở độ tuổi... 14 376 0 Tài liệu Bảo vệ sức khỏe cho “tuổi vàng” ngày hè doc Danh mục Sức khỏe người cao tuổi ... Bảo vệ sức khỏe cho tuổi vàng” ngày hè Tuy không có thói quen ăn cơm ngoài hàng quán, nhưng nguy cơ ngộ độc ... đồng, nhưng đã động đến thuốc kháng sinh điều trị thì mất đến tiền trăm ngàn, tiền triệu mà sức khỏe vẫn cần thêm thời gian để phục hồi”, thạc sĩ Trung Anh chia sẻ. Quan niệm xưa nay cho ... áp tư thế lúc nào không hay. “Huyết áp hạ, lại uống thuốc hạ huyết áp thì quá nguy hiểm cho sức khỏe. Cho nên khi ngủ dậy hay chuyển từ tư thế nằm sang ngồi/đứng mà thấy cơ thể choáng váng... 5 505 0 Bảo vệ sức khỏe cho ''''tuổi vàng'''' ngày hè ppt Danh mục Sức khỏe người cao tuổi ... 65 tuổi, Ba Đình, Hà Nội vốn được con cháu tự hào vì có tinh thần thể thao không thua gì người trẻ. Gần đến tuổi thất thập cổ lai hi nhưng mỗi sáng ông đều Bảo vệ sức khỏe cho &apos ;tuổi ... Tin liên quan Những môn thể thao hợp với người cao tuổi 06/02 Giúp người cao tuổi thích nghi với mùa nắng nóng 29/05 Người cao tuổi và những rắc rối khó nói 23/05 Nguyễn Trung ... đồng, nhưng đã động đến thuốc kháng sinh điều trị thì mất đến tiền trăm ngàn, tiền triệu mà sức khỏe vẫn cần thêm thời gian để phục hồi”, thạc sĩ Trung Anh chia sẻ. Quan niệm xưa nay cho rằng... 7 410 0 Cách phòng ngừa suy giảm sức khỏe ở tuổi già ppt Danh mục Sức khỏe người cao tuổi ... Cách phòng ngừa suy giảm sức khỏe ở tuổi già Nếu thời còn trẻ thì không sợ, suy giảm chức năng rồi sẽ hồi phục lại thế nhưng khi lớn tuổi, một khi đã suy giảm thì quả là một ... bộ phận chính trong cơ thể bị suy giảm, hệ miễn dịch cũng dần bị “xuống cấp” làm cho người cao tuổi hay mắc nhiều chứng bệnh mà thời trẻ chưa bao giờ biết đến… Liệu có thể phòng ngừa? 1 Thuốc ... sách “cấm kỵ”. Nên ăn nhiều rau xanh, thay thịt bằng cá và thường xuyên vận động nhẹ nhàng, vừa sức để rèn luyện cơ thể cũng là những bí quyết giúp phòng ngừa những bệnh lý tim mạch vô cùng... 4 415 0 Tài liệu TRẮC NGHIỆM MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHOẺ CON NGƯỜI pptx Danh mục Sức khỏe giới tính ... tiêu thụ; 1 MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHOẺ CON NGƯỜI 1. Một trong những yếu tố của môi trường mà cơ thể con người phải phiơi nhiễm trong quá trình sống là A. Tuổi đời; B. Giơi tính; C. Dân ... là A. Tuổi đời; B. Giơi tính; C. Dân tộc; vi; E. Yếu tố ly ïhọc ! 3. Một trong những yếu tố của môi trường mà cơ thể con người phải phiơi nhiễm trong quá trình sống là A. Tuổi ... những yếu tố của môi trường mà cơ thể con người phải phiơi nhiễm trong quá trình sống là A. Tuổi đời; B. Giơi tính; C. Dân tộc; D. Dịch vụ y tế; E. Yếu tố xã hội. 5. Số thành phần cơ... 7 15,382 292 Trắc nghiệm nguyên tắc trong giáo dục sức khỏe pot Danh mục Sức khỏe giới tính ... Trong truyền thông, khai thác vận dụng triệt để kinh nghiệm của mỗi cá nhân sẽA. Hiểu được vấn đề sức khỏe của họB. Giúp họ nhận ra vấn đề sức khỏe của mìnhC. Giúp những người khác tránh được ... lớp nhân dân, mọi thành phần xã hội, mọi lứa tuổi cùng tham gia GDSK là thể hiện của nguyên tắcA. Phối hợpB. Lồng ghépC. Tính đại chúngD. Tính vừa sức và vững chắcE. Đối xử cá biệt và tính ... GDSKC. Lựa chọn cách thức tổ chức GDSKD. Lựa chọn một số vấn đề sức khoẻ của cộng đồng để giáo dụcE. Lựa chọn một số vấn đề sức khoẻ và cách thức tổ chức GDSK,B2. GDSK mang tính khoa học... 11 4,380 89 Trắc nghiệm giáo dục sức khỏe pptx Danh mục Sức khỏe giới tính ... yếu dựa vào tỷ suất mắc bệnh và tỷ suất tử vong của từng bệnh theo lứa tuổi A. Một mục tiêu GDSK phải hết sức rộng , có thể chỉ nhằm làm thay đổi nhận thức, thái độ hoặc kỹ ... E. Học tập những kinh nghiệm về đánh giá một chương trình GDSK31. Kế hoạch cần được xây dựng trên nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của địa phương trong lập kế hoạch giáo dục sức khoẻ A. ... vấn đề sức khoẻ nào đạt trên 9 điểm tổng số 12 điểm hoặc vấn đề nào đạt tổng số điểm cao nhất thì được chọn ưu tiên.A. Các tiêu chuẩn căn cứ để chọn lựa vấn đề sức khoẻ... 8 12,219 301 Trắc nghiệm kĩ năng truyền thông giáo dục sức khỏe potx Danh mục Sức khỏe giới tính ... cộng đồng thiếu tin tưởngA. Giới tính, tuổi, ngôn ngữB. Tuổi, ngôn ngữC. Tác phong tư cách, tuổi, ngôn ngữD. Tuổi, tác phong tư cáchE. Giới tính, tuổi, tác phong tư cách36. Một thông điệp ... kiếm vấn đề sức khỏe của đối tượngB. Tìm nguyên nhân của vấn đề sức khỏe của đối tượngC. Chọn lựa giải pháp cho vấn đề sức khỏe D. Chấp nhận và duy trì hành vi mớiE. Chọn lựa thông tin11. ... mối quan hệE. Thử nghiệm hành vi mới10. Trong truyền thông GDSK, người làm GDSK và đối tượng cùng nhau thực hiện các quá trình sau đây, NGOẠI TRỪA. Tìm kiếm vấn đề sức khỏe của đối tượngB.... 12 19,196 551 Một số trắc nghiệm về thức ăn liên quan đến sức khỏe pot Danh mục Sức khỏe giới tính ... Một số trắc nghiệm về thức ăn liên quan đến sức khỏe Người ăn kiêng để giảm béo vẫn có thể dùng mứt, gạo, bánh mỳ? Uống ... muối. Sự nhạy cảm này gia tăng theo tuổi và cân nặng. Vì vậy, người cao tuổi hoặc tăng cân nhiều cần theo dõi độ nhạy cảm với muối. Đối với người có sức khỏe bình thường, trong gia đình không... 3 349 0 Bảo vệ sức khỏe cho tim theo lứa tuổi pptx Danh mục Sức khỏe giới tính ... vệ sức khỏe cho tim theo lứa tuổi Luyện tập thể dục thể thao, theo đuổi một chế độ ăn uống lành mạnh và hạn chế stress chính là những bí quyết giúp bạn bảo vệ tim, sống khỏe ... tham khảo những bí quyết dưới đây để xây dựng kế hoạch bảo vệ sức khỏe cho tim bằng những biện pháp phù hợp với từng lứa tuổi. 1. Độ tuổi 20 “Dập tắt” thói quen hút thuốcHút thuốc lá là một ... cholesterol cũng như bước luyện tập để tăng cường sức khỏe Hệ thống cơ bắp sẽ bắt đầu giảm sút nhanh chóng khi bạn bước vào tuổi 40, làm cho quá trình trao đổi chất sẽ chậm lại vì cơ... 7 330 0
Thăm khám trẻ khỏe nhằm hướng tới những mục tiêu sau Tăng cường sức khoẻPhòng ngừa bệnh thông qua tiêm chủng theo lịch và giáo dụcPhát hiện và điều trị bệnh sớmHướng dẫn phụ huynh tối ưu hóa sự phát triển cảm xúc và trí tuệ của trẻViện Nhi khoa Hoa Kỳ AAP đã đề xuất kế hoạch chăm sóc sức khoẻ dự phòng cho trẻ em không có vấn đề sức khoẻ đáng kể và đang tăng trưởng và phát triển ổn định. Những trẻ không đáp ứng các tiêu chí này nên được thăm khám thường xuyên hơn và tích cực hơn. Nếu trẻ đến khám lần đầu tiên muộn hơn theo kế hoạch hoặc nếu bất kỳ mục đánh giá nào chưa đạt được theo tuổi, trẻ cần đạt được càng sớm càng tốt. Lịch trình được sắp xếp theo độ tuổiTrẻ em bị chậm phát triển, có vấn đề về tâm lý xã hội hoặc bệnh mãn tính có thể cần đến thăm khám và điều trị thường xuyên hơn, tách biệt với các lần khám chăm sóc dự việc kiểm tra sức khoẻ, bác sỹ phải đánh giá sự phát triển về vận động, nhận thức và xã hội của trẻ và sự tương tác giữa cha mẹ và con cái. Việc đánh giá này có thể được thực hiện bằng cách Hỏi bệnh sử từ bố mẹ trẻ và trẻQuan sát trực tiếpĐôi khi tìm kiếm thông tin từ các kênh khác như giáo viên và người chăm sóc trẻSổ tay hướng dẫn cũng rất quan trọng đối với việc chăm sóc sức khoẻ dự phòng. Nó bao gồm Chứa đựng các thông tin về trẻ và cha mẹ thông qua bảng câu hỏi, phỏng vấn, hoặc đánh giáLàm việc với cha mẹ để thúc đẩy sức khoẻ hình thành một liên minh điều trịHướng dẫn cha mẹ những gì sẽ xảy ra trong quá trình phát triển của con trẻ, làm thế nào có thể giúp tăng cường phát triển ví dụ, bằng cách thiết lập một lối sống lành mạnh, và những lợi ích của lối sống lành mạnh là gì 1. Frankenburg WK, Dodds JB, Archer P, et al Denver II A major revision and restandardization of the Denver developmental screening test. Pediatrics 89191–97, 1992. Bắt đầu từ 3 tuổi, huyết áp nên được kiểm tra thường xuyên bằng cách sử dụng băng đo có kích cỡ phù hợp. Độ rộng của băng đo phải bao phủ được ít nhất 2/3 cánh tay, và vòng băng cần được quấn bao quanh 80-100% chu vi cánh tay. Nếu không có băng đo phù hợp, sử dụng băng đo lớn hơn thì tốt số huyết áp tâm thu và tâm trương được coi là bình thường nếu chúng 0,6 ppm 6 tháng-3 năm0,25 mg một lần/ngàykhôngkhông3-6 tuổi0,5 mg một lần/ngày0,25 mg một lần/ngàykhông6-16 mg một lần mỗi ngày0,5 mg một lần/ngàykhông Phân thường được sờ thấy ở góc dưới bên trái. Cần phải đánh giá tinh hoàn Chẩn đoán Tinh hoàn lạc chỗ là bệnh lý khi một hoặc cả hai tinh hoàn không đi xuống bìu; ở trẻ nhỏ, nó thường kèm theo thoát vị bẹn. Chẩn đoán bằng cách kiểm tra tinh hoàn, đôi khi tiếp theo là nội soi... đọc thêm và bẹn bìu ở mỗi lần thăm khám, đặc biệt là phát hiện tình trạng ẩn tinh hoàn ở trẻ trai độ tuổi nhũ nhi và trẻ nhỏ, khối tinh hoàn ở trẻ nam vị thành niên, và thoát vị bẹn Chẩn đoán Thoát vị bẹn là sự nhô ra của các tạng trong ổ bụng qua một vùng thành bụng yếu hoặc khuyết tật bẩm sinh thành bụng ngay trên dây chẳng bẹn. Nhiều thoát vị bẹn không có triệu chứng, nhưng một... đọc thêm ở trẻ trai ở mọi lứa tuổi. Trẻ trai vị thành niên nên được dạy cách tự kiểm tra tinh hoàn của mình để phát hiện các khối bất thường, và trẻ gái vị thành niên nên được dạy cách tự kiểm tra vú Khám vú Các triệu chứng liên quan đến vú ví dụ, có khối u, tiết dịch núm vú, đau là phổ biến, chiếm > 15 triệu lượt khám bác sĩ/năm. Mặc dù > 90% các triệu chứng có nguyên nhân lành tính, tuy... đọc thêm . Tư vấn phòng ngừa là một phần của mỗi lần thăm khám sức khỏe cho trẻ và bao gồm nhiều chủ đề, chẳng hạn như khuyến nghị để trẻ nằm ngửa khi ngủ Phòng ngừa Hội chứng tử vong đột ngột ở trẻ sơ sinh là cái chết bất ngờ và không tiên lượng được ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ trong khoảng từ 2 tuần đến 1 năm tuổi, trong đó khám nghiệm tử vong, khám nghiệm... đọc thêm , phòng ngừa thương tích, tư vấn về dinh dưỡng và tập thể dục Tổng quan về tập luyện Tập luyện kích thích sự chuyển hóa và sự thích nghi của cơ thể ví dụ tăng khối lượng cơ và sức mạnh, độ bền tim mạch, cải thiện sức khỏe và dễ thích nghi với các thay đổi diễn ra 1. Thời... đọc thêm , và các cuộc thảo luận về bạo lực Bạo lực Thanh niên là lứa tuổi phát triển sự tự lập. Thông thường, thanh thiếu niên thực hiện tính độc lập của mình bằng cách chất vấn hoặc thách thức các quy tắc của cha mẹ hoặc người giám hộ, đôi... đọc thêm , vũ khí và lạm dụng chất kích thích Sử dụng ma túy và chất gây nghiện ở thanh thiếu niên Sử dụng chất gây nghiện trong thanh thiếu niên có thể chỉ đơn thuần là sử dụng nhất thời đến rối loạn sử dụng chất gây nghiện một cách nghiêm trọng. Các hậu quả cấp tính và lâu dài bao gồm từ... đọc thêm . Các khuyến nghị về phòng ngừa thương tích thay đổi theo độ tuổi. Một số ví dụ với trẻ từ nhũ nhi từ sau sinh đến 6 tháng tuổi Sử dụng ghế an toàn trẻ emGiảm nhiệt độ nước trong nhà đến < 49°C < 120°FPhòng ngãSử dụng các biện pháp phòng ngừa khi ngủ Đặt trẻ nằm ngửa, không dùng chung giường, dùng nệm cứng, và không cho phép thú nhồi bông, gối, và chăn trong cũiTránh thức ăn và đồ vật mà trẻ em có thể bị sặcĐối với trẻ sơ sinh từ 6 đến 12 tháng tuổi Tiếp tục sử dụng ghế an toàn trẻ em Tiếp tục đặt trẻ nhũ nhi nằm ngửa khi ngủKhông sử dụng xe tập đi cho trẻSử dụng khóa an toàn trên tủPhòng ngừa ngã từ việc thay đổi bàn và quanh cầu thangTheo dõi cẩn thận trẻ khi trẻ ở trong bồn tắm và khi học điĐối với trẻ em từ 1 đến 4 tuổi Sử dụng ghế ô tô phù hợp với độ tuổi và cân nặng trẻ nhũ nhi và trẻ mới biết đi nên sử dụng ghế an toàn trẻ em cho đến khi trẻ vượt quá giới hạn về cân nặng hoặc chiều cao cho việc chuyển đổi với ghế an toàn trẻ em hầu hết các ghế ô tô có thể chuyển đổi đều có giới hạn cho phép trẻ em ngồi quay mặt về phía sau ≥ 2 tuổiXem xét an toàn cho người di chuyển gồm cả hành khách và người đi bộDây buộc cửa sổSử dụng mũ an toàn và khóaLắp đặt nắp đậy phích cắm ổ cắmPhòng ngãKhông để súng ở nhàCho trẻ em ≥ 5 năm Tất cả các khuyến nghị cho trẻ em từ 1 đến 4 tuổiSử dụng mũ bảo hiểm khi đi xe đạp và dụng cụ thể thao bảo vệHướng dẫn trẻ em đi qua đường an toànGiám sát chặt chẽ khi trẻ bơi lội và đôi khi cần sử dụng áo phao cứu hộ khi bơi Khi trẻ lớn lên, cha mẹ có thể cho phép trẻ tự quyết định lựa chọn thức ăn, đồng thời giữ chế độ ăn uống trong các thông số khỏe mạnh. Trẻ em cần được hướng dẫn tránh ăn vặt thường xuyên và thực phẩm có nhiều calo, muối và đường. Uống nước có ga và nước trái cây quá mức được coi là nguyên nhân chính gây béo phì. Không hoạt động thể chất cũng là nguyên nhân của bệnh béo phì ở trẻ em, và những lợi ích của việc tập thể dục trong việc duy trì sức khoẻ thể chất và tinh thần tốt sẽ làm cho cha mẹ chắc chắn rằng con của họ phát triển sớm các thói quen tốt trong cuộc sống. Trong giai đoạn nhũ nhi và trẻ nhỏ, trẻ em nên được phép đi lại và khám phá môi trường an toàn dưới sự giám sát chặt chẽ. Chơi ngoài trời nên được khuyến khích từ giai đoạn nhũ hạn thời gian xem truyền hình, do có liên quan trực tiếp đến sự không hoạt động và béo phì, nên bắt đầu ngay từ sau sinh và cần duy trì suốt tuổi vị thành niên. Các giới hạn tương tự nên được đặt cho các trò chơi điện tử và thời gian chơi trên máy tính khi trẻ lớn lên. Sau đây là các tài nguyên tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của các tài nguyên này.
Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nội dung Text Sức khỏe dành cho lứa tuổi trung niên và người cao tuổi Phần 1 TIẾN Sĩ ĐOÀN YÊN m im .. TRONG TAY CHÙNG TA NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC TIẾN SĨ ĐOÀN YÊN SỨC K H Ỏ E TRONG TAY CHÚNG TA Dành cho lứa tuổi trun g niên và người cao tuổi T á i b ả n lẩ n th ứ n h ấ t có sử a c h ữ a và b ổ su n g NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI - 2010 MỞ ĐẦU Một trong những hiện tiíỢng dân sô" đặc trưng nhất của thòi đại ngày nay là táng đáng kể sô" người có tuổi và người già. Quá trình này bao trùm lên tất cả các nước có nền kinh tế phát triển và có khuynh hưống tiếp tục gia tăng. Điều đó nói lên sự tiến bộ lốn lao của con người trong thê" kỷ qua - tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và trẻ em giảm xuô"ng, dinh dưỡng tô"t hơn, được giáo dục và được chàm sóc sức khoẻ tô"t hơn, trong vài thập kỷ tới tất nhiên dân sô" toàn cầu sẽ ngày càng già đi! Sự quá độ này đang diễn ra ở các khu vực đã phát triển hơn, nơi mà tuổi trung vị là tuổi mà tại đó chia đều dân sô" làm 2 phần bằng nhau đã tăng từ 29 năm 1950 lên đến 38 hiện nay và dự báo sẽ tăng lên ở mức ổn định xung quanh tuổi 46 vào năm 2050. ó khu vực kém phát triển hơn, quá trình này chỉ mối bắt đầu. Dự báo tuổi trung vị ở các khu vực kém phát triển bắt đầu tăng dẩn lên đến 37 tuổi vào năm 2050 theo Liên hỢp Quốc. Việt Num không nằm ngoài quy luật chung đó, sô" người trên 60 tuổi có những biến động rõ rệt qua các thòi kỳ năm 1979 có 3 người, chiếiii 7,06% dân sô", năm 1989 - chiếm 7,19% dân sô"; đến 1-4-1999 đã tăng lên đến người, chiếm 8,2% dân sô". Điều tra dân sô" 1- 4-1999 Việt Nam có sô" dân là người. Tuổi thọ tniiig bình của người Việt Nam trong nửa thế kỷ qua tăng lên hơn hai lần. Năin 1945 khoảng 32 tuổi, nàm 1999 là 67,8 tuổi chung cho cả hai giối. Nói chung, phần lớn người cao tuổi còn có thể đem lại và góp phần đáng kể vào sự phát triển xã hội. Việc tham gia vào các hoạt động xã hội, sản xuất ra của cải vật chất là một nhu cầu bức thiết, vì chỉ có trên cơ sở đó mói giảm bớt bệnh tật và có một cuộc sông khoẻ mạnh. "Kính lão đắc thọ" là truyền thông đạo lý của người Việt Nam ta. Trưyền thông đó bắt nguồn từ lòng biết ơn sâu sắc lớp người đi trước. "Người cao tuổi có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục con cháu về nhân cách và giữ vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội. Việc chăm sóc đời sông vật chất, tinh thần và tiếp tục phát huy vai trò của người cao tuổi là trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và toàn xã hội, là thể hiện bản chất tôT đẹp, đạo lý, truyền thông của dân tộc ta" Pháp lệnh NCT. Để tạo điều kiện cho người cao tuổi sông lâu khoẻ mạnh, điều 16 của Pháp lệnh còn ghi "Bộ y tế có trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh ở tuyến trước về chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi; tăng cường nghiên cứu trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của người cao tuổi, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ y tế trong khám, chữa bệnh cho người cao tuổi triển khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập luyện để giúp ngưòi cao tuổi nâng cao kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chàm sóc sức khoẻ". Nghị quyết Đại hội IX Đảng cộng sản Việt Nam đã ghi "Phát triển y tế dự phòng, cải thiện các chỉ tiêu sức khoẻ, nâng thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam và tăng tuổi thọ bình quân lên khoảng 70 tuổi vào năm 2005". Sau Đại hội thế giới về tuổi già lần đầu tiên ở Vienne, thủ đô nước Áo, từ 26/7 - 6/8/1982, ngày 15- 1-1983 Nhà nước ta đã cho thành lập Viện bảo vệ sức khoẻ người có tuổi, thuộc Bộ y tê tiền thân Viện lão khoa Việt Nam ngày nay. Ngày 24-9-1994 Chính phủ đã ra quyết định 523/TTg cho phép thành lập Hội người cao tuổi Việt Nam. Ngày 27-9-1995 Ban bí thư Trung ương Đảng có chỉ thị sô" 59 CT/TW về chăm sóc người cao tuổi. Ngày 27-2-1996 Thủ tưóng Chính phủ ra chỉ thị sô" 117/TTg về chăm sóc người cao tuổi và hỗ trỢ cho hoạt động Hội người cao tuổi. Để tìm kiếm con đường khoa học đr đến giải quyết những vấn đề liên quan đến già hoá dân cư, trên th ế giới có nhiều viện, nhiều trung tâm nghiên cứu lão khoa cả về mặt lý thuyết lẫn thực hành. Những sô" liệu thu được gần đây về các cơ chế già hoá ở những mức độ khác nhau của hoạt động sống - ở mức phân tử, tế bào, cơ quan, hệ thô"ng và toàn cơ 5 thể, làm cơ sở cho sự phát triển chuyên khoa inới y học lâm sàng - bệnh học tuổi già - đó là môn khoa học về các đặc điểm bệnh sinh, lâm sàng, điều trị và phòng bệnh cho người cao tuổi. Nghiên cứu những nguyên tắc điều trị bằng thuốc trong bệnh học tuổi già. Nghiên cứu vai trò các yếu tố vệ sinh - xã hội trong lão hoá và trên những ngưòi trường thọ, ảnh hưởng các'm ặt khác nhau của lô"i sống người cao tuổi và người già đôl với sức khoẻ, sông lâu tích cực, khả năng làm việc. Trên cơ sở định hướng của Đảng và Nhà nước, của Bộ y tế, những kết quả nghiên cứu của Viện trong 20 nàm qua, những. thành tựu nghiên cứu nhiều năm của các nhà khoa học, những quan sát của các chuyên gia trên th ế giới trong lĩnh vực này, chúng tôi thấy để phòng già sớm, bảo vệ sức khoẻ và các khả năng sáng tạo, sống lâu tích cực có thể đạt được bằng lôi sông hỢp lý, vì nó là nguyên nhân duy trì hoạt động bình thường các hệ thống cơ bản của cơ thể. Tổ chức lao động đúng đắn, chế độ vận động tích cực, vừa sức và xen kẽ nghĩ ngơi hỢp lý, cân bằng chất lượng dinh dưỡng, có cuộc sông tinh thần cao đẹp, quan hệ tốt, nhân ái với những người xung quanh, vói bạn bè, vối những người bà con - gần gũi là những nhân tô" cơ bản ảnh hưởng dương tính lên sức khoẻ, khả nàng làm việc, trạng thái cảm xúc của người có tuổi và người già. Mỗi một người cần phải quen vói những nguyên tắc cơ bản của lôl sông tích cực, khoẻ mạnh. Học 16] sông hợp lý không bao giò iniiộn đôi với bất kỳ lứa tuổi nào. Cách đây không lâu 24-1-1997 báo "Medisin- skaia gazeta" của Nga đàng bài phỏng vấn Viện sỹ Krolkis - nguòi sáng lập trường phái lão khoa Ucraina, về những yếu tố" quyết định sức khoẻ con người, ông cho biết; "Các n h à nghiên cứu nhiều nước k h ắ n g đ ịn h rằng, sức k h oẻ củ a cư d ân chỉ có 8 - 10% p h ụ thuộc hởi y tế. 45% được xác định bởi lối sống, d in h dưdng, về vấn đ ề này, rất đ á n g tiếc, chúng tôi ít n ghĩ đến ; 17 - 20% đưỢc gây nên bởi điều kiện ?nôi trường ngoài và k h o ả n g bằn g ấy p h ầ n trăm - do bởi tính di truyền củ a con người". Trên thực tế, trong các vùng dân cư khác nhaư trên th ế giới, nhiều người từ lúc sinh ra cho đến phút lâm chung không tiếp xúc với nhân viên y tế và chưa một lần đến bệnh viện, nhất là những người sông lâu trên thế giới. Nluí vậy, chúng tôi đưa ra tiêu đề cuôn sách nhỏ này " Sức khoẻ trong tay chúng ta" và nội dung trong đó có "quá ngôn" không ? - Thực tế cuộc sôdig của nhiều ngiíòi thuộc các lứa tuổi khác nha]] đã clúíng minh điều đó. Nhiều người tưởng không thể qua khỏi sau tai biến, bệnh tậ t nhưng họ không ngừng phấn đấu, có lối sống hỢp lý, khoa học và đã trở thành ngiíòi có ích và sông lâu khoẻ mạnh. Giữa lão khoa và nhi khoa có mối liên hệ mật thiết - vệ sinh từ thòi thơ ấu, thanh niên là tiền đề đảm bảo sức khoẻ của tuổi già. Kính thưa qưý vị bạn đọc, vói sô" trang không nhiềư, chúng tội cố gang khái qưát những việc cần làm để bcảo vệ sức klroẻ cho mình, thực hiện tiên chí sông lân khoẻ mạnh, sống có ích. Để có cuô"n sách nhỏ mày, xin được bày tỏ lòng biết ơn đến ban Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai, Viện lão khoa, đã tạo mọi điềư kiện giúp đõ tôi hoàn thành. Xin chân thành cảm ơn Nhà xưất bản Y học đã nhiệt tình, động viên, ủng hộ tôi viết cưôh "Sức khoẻ trong tay chúng ta". Xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã giúp đỡ về nhiều mặt để hoàn thành cưôh sách này vối ý thức chào mừng Kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Viện hão khoa 15/11/1983 - 15/11/2003. Còn cưộc sông là còn bàn đến vấn đề sííc khoẻ. Chúng tôi mong nhậir điíỢc nhiều ý kiến đóng góp của bạn đọc. Tiến sĩ Đoàn Yên Viên lão k h o a Viêt. N am P h ầ n rnôt KHÁI QUÁT VỀ Cơ THỂ CON NGƯỜI ĐANG LÃO HOÁ I. THỜI KỲ LỨA TUỔI Trước khi đi vào những phần thuộc biện pháp làm giảm tốc độ lão hoá, phòng bệnh, chúng ta hãy làm quen với một sô" thay đổi khi cơ thể biíớc vào giai đoạn lão hoá "rầm I'ộ" hơn. Tìm hiểu phần này sẽ giúp chúng ta tránh khỏi sự "ngộ nhận" để rồi trong quá trình tập luyện đúng mức hơn, phù hỢp vối sinh lý và tình trạng cơ thể của mỗi người theo phương châm không điíỢc thái quá, vì nếu thái quá sẽ có tác dụng ngược lại. Để việc phân tích những biến đổi lão hoá theo tuổi phù hỢp với sinh lý líía tuổi cũng nhií sử dụng các biện pháp có hiệu quả, chúng tôi xin giới thiệu một sô" mô"c phân định các thòi kỳ lứa tuổi thuộc nửa sau cuộc đòi > 30 tuổi 45 tuổi - ngiíòi trưởng thành 46 tuổi 60 tuổi - tuổi trung niên Nam 61 tuổi - 74 tuổi người có tuổi Nữ 56 tuổi - 74 tuổi }- 75 - 90 - người già > 90 - người sông lâu Lứa tuổi tníớc nghĩ hiíu - trung niên, cơ thể đã có những biến đổi về hình thái và chức năng các cơ quan, hệ cơ quan, hệ thông, không ít ngiíòi đã có những dấu hiệu lâm sàng bệnh lý. Trong sinh - y học lứa tuổi nặy ở vào thời kỳ chuyến đôi. Từ xưa dân gian đã có câư "49 chưa qưa, 53 đã đên". Trong các công trình về sự hoá già con ngiíòi đã cho thấy thời kỳ này là vùng ngoặt trên điíòng cong phát triển cá thể để đi vào lão hoá với tôh độ lớn hơn, rầm rộ hơn. Khoảng thòi gian đó tương đốì rộng, mang tính cá thể, từ 45 đến 55 tuổi, về mặt xã hội, lứa tuổi này vối những nhiệm vụ nặng nề hơn - gánh nặng của xã hội và gia đình đặt lên vai họ. Vối xã hội, họ là lứa tuổi " chấp chính" là trưởng các cơ quan, các ngành, các chuyên gia. chuyên viên thuộc các ngành nghê khác nhau, là những con người đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp, kinh nghiệm sông... Vói gia đình là nlnìng ngiíời “đứng mũi chịu sào”, các con đang độ trưởng thành, thi vào các trường chuyên nghiệp hoặc đã tôd nghiệp, cần chỗ làm việc. Không ít người chuẩn bị xây dựng gia đình cho các con..., cũng không ít người đã trở thành ông bà nội, ông bà ngoại. Theo quy luật bình thường của xã hội thì lứa tuổi trung niên phải chuẩn bị cả về thể chất và tinh thần cho nghỉ Iníu, chuẩn bị “hạ cánh” mà không gây hẫng 10 hụt cả về cuộc sống vật chất và tinh thần. Bệnh tật âm ỷ cũng nhân dịp này bùng phát. Tất cả những điều nối trên nê\i không xử lý khéo sẽ trở thành stress có tác dụng âm tính. Chính sự kiện nghĩ hưu có tác động mạnh mẽ đến con người, tác động đến nhiềư mặt trong cuộc sông. Tuy nhiên nó phụ thuộc vào việc trang bị về tâm lý và tình cảm của người đó, cũng như trình độ nhận thức mà sẽ có những “kích thích dương tính hay âm tính”. Lứa tuổi đã nghĩ hưu, vì lý do này hay khác, có nhiều bệnh mạn tính đa bệnh lý. Hàn Giang Ngoại cho rằng “ Tuyệt đại bộ phận người già đều mắc nhiều bệnh mạn tính, một sô" mang thương tật hoặc các di chứng do chiến tranh, do tai nạn lao động để lại”. Sự lão hoá tạo điều kiện cho bệnh tật phát triển, còn bản thân sự lão hoá không thể xem là bệnh, mà đó là một quá trình sinh lý. Tuy nhiên quá trình này làm tăng tính không ổn định, dễ tổn thương, dễ nhiễm bệnh. Viện sỹ v .v Prolkis cho rằng “Khi tuổi đã cao thì sự lão hoá vây bọc tất cả các cơ quan và hệ thông cả về mặt hình thái lẫn chức năng, nhưng quan trọng hơn cả là sự lão hoá hệ thần kinh và hệ tim mạch”. Theo ý kiến một sô" tác giả khác Những biến đổi theo tuổi của hệ thô"ng thần kinh - nội tiết có vai trò cơ bản trong điều hoà các quá trình chuyển hoá và chức năng sống, đồng thời có ý nghĩa hàng đầu trong lão hoá toàn bộ cơ thể. Như vậy, lão hoá là một quy luật, không có ngoại lệ cho riêng ai. Trần 11 Đăng Klioa nói “Cái già cứ xồng xộc đến". Chúng ta không chông điíỢc lão hoá, nhiíng chúng ta có khả năng làm giảm tôh độ lão hoá, chông được già sóm, thực hiện điíỢc tiêu chí của Liên Hợp Quôc “Không chỉ thêm năm tháng cho cuộc sống, mà cả thêm sức sông cho năm tháng" - sông lân khoẻ mạnh. II. S ự LÃO HOÁ CÁC C ơ QUAN VẬN ĐỘNG Những biểu hiện lão hoá ngoại hình phần lớn phụ thuộc bởi những biến đổi theo tuổi của bộ máy vận động. Ai cũng biết rằng tuổi tăng lên khô"i lượng cơ bị giảm, giảm cơ lực, tăng độ cong cột sống gù phần ngực, cổ và ở mức độ thấp hơn cong vùng thắt lưng - ưỡn lưng lordosis, cong mé siíờn, các đĩa đệm đốt sông và sụn khốp bề mặt xương bị nén chặt lại. Những biến đổi này gây đau âm ỷ ở lưng và trong các khớp chân tay, biểu hiện mệt mỏi khi đi lại, hạn chế sự linh hoạt trong các khớp, phát ra "tiếng kêu lạo xạo" khi vận động, cũng như rôl loạn tư th ế phong mạo và dáng đi. Hầu như những dấu hiệu thvíờng xuyên của lão hoá ở tuổi trên 45 - 50 là loãng xương osteoporosis. Loãng xương theo tuổi - là quá trình sinh học chung thông thường, phát triển theo quy luật ở người và động vật Suslov. 1981. Cơ sở của nó là một phức hỢp phức tạp của những biến đổi teo xương đựơc biểu hiện ở tất cả các mức độ câu tạo. ớ ngiíời nó được thể 12 hiện rõ hdn ỏ các đôh sông vùng giữa t hán, đạc biệt các đô"t thắt lưng. Nói chung ỏ cột sông những rôì loạn này được biển hiện rõ hơn so VỐI các chi. 0 tuổi 70 mật độ x\íơng ở nam giói bằng khoảng 70% bình thường, còn ở nữ thậm chí - 60%. Loãng xương, ngoài nguyên nhân tuổi tác. các yếu tố khác cũng gây ảnh hưởng, thí dụ, những rôl loạn nội tiết, dinh dưỡng không đầy đii, giảm hoạt động vận động. Đôl với già điển hình là các hiện tiíỢng bệnh hư xương - sụn osteschondrosis cột sông, có nghĩa là những biến đổi phá huỷ tổ chííc sụn của các dĩa đệm. ơ tuổi già những biến đổi này tlníòng gặp khoảng 83 - 98% trường hợp. Thưòng những biểu hiện lâm sàng của chúng ở phần cổ và thắt lưng cùng, thí dụ - viêm rề thần kinh thắt híng - cùng. Bệnh hư cột sông spondylosis, có nghĩa là phát triển thêm xương "cựa" trên các mép thân đôd sông, gặp ở những người trên 45 tuổi. Những biểu hiện này cũng thilòng gặp ở phần thắt lưng cột sông và những nơi khác. Sự lão hoá xương ô"ng dược biể\i hiện ở đầu xiiơng epiphysis và thân xương diaphysis làm mỏng lớp xương cứng, làm rỗng ống tuỷ xương, loãng xương. Thí dụ - độ dày xương đặc ỏ một phần ba trên xương đùi tuổi 20 - 40 khoảng 16,5mm, ở tuổi 75 - 89 là 7,9mm, còn ở những người trường thọ - chỉ có 6,8 mm. 0 nữ trước 40 tuổi độ dày lốp vỏ đốt bàn tay III 13 trung bình bàng min, còn ỏ những ngiíòi trưòng thọ ít hơn hai lần inm. Khác với những điều vừa tiùnli bày. ở ngilòi trẻ vối hạn chế vận động "teo do không hoạt động", xa ròi việc tập luyện thể chcât. những biến đổi này không hoàn toàn dừng lại ở mức ảnh hiíởng đến hoạt động lao động. Nhií chúng ta đã biết, những quá trình này không chỉ làm giảm híỢng chất x\íơng. mà ảnh hưởng cả đến chất lượng, giảm độ bển chác của xilơng. Trong nhiều tníòng hợp sẽ dẫn đến gãy x\íơng và nứt - rạn xương. Đặc biệt hay gãy xương cánh tay, xương qưay và xương đùi, đặc biệt gãy cổ xương đùi. Ồ những ngiíời trên 60 tuổi các khớp thiíòng bị biến đổi nhiều. Đó là sự biểu hiện cứng 0 khớp, sự phá huỷ sụn không đều, mọc xương - sụn ở rìa dưối dạng các u, các mấu. Cũng thay đổi cả lượng dịch khớp. Màng bao khớp trở nên kém di động và thô. Tất cả điều đó, tất nhiên, nói chung được phản ánh ở chức nàng khớp. Những nghiên cứu gần đây cho thấy có sự khác biệt mang tính sinh thái - quần thể về nhịp độ và ciiòng độ lão hoá xương. Thí dụ - mức biến đổi xương theo tuổi thấp đối vói những ngiíòi tníờng thọ quần thể Abkhazia, và cũng thấy hiện tượng đó trong các nhóm ngiíời vùng hoang mạc thuộc Trung - Á. 0 khu vực đại lục Au - Á có kh\iynh hiíớng giảm tốc độ lão hoá xương chút ít theo hướng từ Bắc đến Nam Pavlovsky, 1985. 14 III. s ự LÃO HOÁ VÀ HỆ THẨN KINH Sự lão hoá hệ thần kinh có ý nghĩa đặc biệt đối với lão khoa, vì những tế bào thần kinh hết sức nhạy cảm đôi vói những ảnh hưởng độc hại và không có khả năng phục hồi. Mặt khác, có ý kiến cho rằng, chính hệ thần kinh trung ương, trước tiên là bán cầu đại não, bền vững nhất và sông lâu nhất. Khi so sánh các loài linh trưởng primates khác nhau, bao gồm cả con người, đã xác định được sự phụ thuộc giữa mức độ phát triển não bộ và tuổi thọ. Như vậy, sự lão hoá của chính hệ thần kinh là yếu tô" hàng đầu gây nên lão hoá toàn cơ thể. Sự lão hoá được biểu hiện ở những biến đổi hình thái, chức năng và tinh thần, được phản ánh qua khả năng làm việc trí óc và chân tay, trí nhớ, cảm xúc, những phản ứng thuộc hành vi - nhân cách phức tạp và trong các mặt khác của hoạt động sông. Về mặt cấu trúc, sự lão hoá được thể hiện trước tiên ở giảm sô" lượng tế bào thần kinh cậc nơron. Mặc dù sau khi sinh có thể xẩy ra giảm một ít tế bào thần kinh, nhưng mất đi rõ rệt xẩy ra khá muộn, nó được bắt đầu từ 50 - 60 tuổi và diễn ra không đồng đều trong các vùng khác nhau của não bộ người già. Sự tổn thất các nơron vỏ não bộ người già có thể đạt đến 40 - 50% và cao hơn. Trọng lượng não của nam 15 lứa tuổi 20 - 30 đối vói người Ãu - Mỹ trung bình bằng 1394g. ở tuổi 90 chỉ còn 1161g. Trên người Việt Nam, lứa tuổi 25 - 29 trọng lượng não là 1 364,11± 77,6g, ở tuổi 65 - 69 Uíơng ứng là 1283,0 ± 95,0 đối vói nam giới. Có nhiều sô" liệu cho thây, lúc về già giảm cả mật độ phân bộ" và kích thiíớc các nơron, các sắc tô" bị đẩy sang một bên tế bào. Trong các chất trắng và chất xám diễn ra các quá trình thu teo, các hồi não thanh mảnh hơn, các rãnh rộng ra, còn khoang não thất tăng lên. ớ thuỳ trán giảm sô" nơron lốn nhất, cũng như ở vùng thái dương và vỏ tiểu não. Tuy nhiên, có nhiều tác giả cho rằng, không có sự tương ứng giữa sô" nơron tử vong và mức độ biến đổi chức năng ở một cấu trúc não nhất định. Những hiện tượng biến đổi liên quan đến lứa tuổi cũng thấy ở tuỷ sô"ng và hệ thông thần kinh ngoại biên và cả trong toàn bộ các khâu của hệ thông thần kinh thực vật. Giảm tính phản ứng vỏ bán cầu đại não được xác định ở những động vật già, suy giảm hoạt động mobilitas các quá trình thần kinh trong vỏ não, khó khăn lớn khi tập luyện các phản xạ có điều kiện. 0 những người có tuổi và già bị suy yếu, trước tiên là quá trình ức chê trong, khả nàng làm việc của tê" bào thần kinh giảm xuông, hoạt động điện sinh vật của não bộ cũng bị giảm. Tuy nhiên, bức tranh biến đổi theo tuổi không đồng nhất; có sự phụ thuộc bởi các 16 yếu tố thể tạng - di truyền, đặc tính tâm lý. Các tác giả cũng cho biết, các chĩ sô" hoạt động chức nàng ở những người họ hàng gần của những ngiíòi triíòng thọ - những người với tô" bẩm di truyền sông lâu, bị biến đổi theo tuổi "muộn" hơn 1 0 - 1 5 năm so với nhóm chứng. CÁC Cơ QUAN CẢM GIÁC Sự lão hoá của cơ quan cảm giác chưa được nghiên cứu đầy đủ. Những rô"i loạn theo tuổi của thị giác và thính giác có "ý nghĩa" hơn cả. Những biến đổi này giới hạn thực sự các khả năng thích nghi của con người, đặc biệt ở những người rất già. T h i g i á c . Những biến đổi theo tuổi của cơ quan thị giác được nghiên cứu tỷ mỷ hơn, vả lại, sự lão hoá một sô" cấu trúc của mắt, như đã biết, đựơc bắt đầu từ rất sớm, ở thòi kỳ tăng trưởng và kết thúc lúc về già. Đe ví dụ, có thể dẫn chứng sự lão hoá thuỷ tinh thể. Nó thể hiện tàng kích thước và khối lượng từ lúc khoảng 20 - 30 tuổi, đồng thời mật độ cấu trúc tăng lên, tăng độ đục bệnh đục nhân mắt do lãọ hoá. Thị lực giảm theo tuổi, lực điều tiết, thích nghi vối độ chiếu sáng kém, phản ứng đồng tử đôi với ánh sáng bị giảm, cũng nhií cảm giác tiíơng phản màu sắc. Những biến đổi lão hoá cũng đụng đến cả kết mạc, giác mạc, đáy mắt. Đặc điểm ánh mắt cũng như độ trong suô"t của "tuổi xuân" bị giảm. T2-SKTTCT 17 T h ín h g iá c . Sự lão hoá cơ quan thính giác cũng được bắt đầu từ sốin. Theo một số tài liệu, ngay cả lúc tuổi thanh niên, nhưng thường là sau 40 tuổi, khi đó độ tinh tế tiếp nhận âm thanh tần sô" cao bị mất. Người già thường khó tiếp nhận âm thanh tần sô" thấp. Sự nghễnh ngãng tăng theo tuổi, mặc dù sự biểu hiện của nó không như nhau. Vị g i á c . Có ý kiến cho rằng cảm giác vị giác xuất hiện rất sớm và tồn tại cho đến giai đoạn muộn phát triển cá thể. Nhưng có những sô" liệu cho thấy gần 80% người trên 60 tuổi có suy giảm chức nàng vị giác và ở một mức độ lốn hơn, liên quan đến lô"i sô"ng. Các tác giả còn cho biết sô" hành bưlbus vị giác giảm theo tuổi, được bắt đầu từ tuổi 45. K h ứ u g i á c . Những ý kiến về biến đổi theo tuổi chức năng khứu giác khá trái ngược nhau. Một sô" ý kiến cho rằng, khứu giác có thể bị suy giảm từ 45 tuổi và giảm tiến triển sau tuổi 60. Trong khi đó, đa sô" những ý kiến - ở hầu hết những người trường thọ 90 - 135 tuổi khíui giác vẫn được duy trì hoặc giảm chút ít. Những nghiên cứu khác đã xác nhận giảm sô" tế bào khứu giác và diễn ra các quá trình teo trong màng nhầy khoang mũi, nhưng cuối cùng lại không thấy liên quan rõ ràng lắm với' giảm khứu giác, vả lại, khi luyện tập tluíòng xuyên, ví dụ, ở những người làm nghề nếm thử hoặc người làm nghề hương phẩm nghề ngửi thử chức nàng vị giác và khứu giác có thể được duy trì lâu dài. 18 C ầ m g i á c d a . Có những khảo sát riêng biệt cho thấy một số dạng cảm giác da giảm theo tuổi, nluíng những số’ liệu này khá mâu thuẫn nhau. Có khả năng những biến đổi cảm giác rung động bị suy giảm rõ rệt nhất theo tuổi và hầu như không có biến đổi ỏ những người trường thọ. SỤ LÃO HOÁ VÀ HIỆN TƯỢNG TÂM LÝ Vấn đề côd yếu và quan trọng nhất ở đây là những thay đổi về hình thái - chức năng được xác định bởi các quá trình sinh học theo tuổi, có thể được phản ánh ở tâm lý con người, ở các đặc tính thuộc nhân cách và trí tuệ trí năng của nó. Tất nhiên, về nguyên tắc việc chỉnh lý phức tạp các cơ chế hoạt động thần kinh cao cấp xẩy ra khi lão hoá có thể làm cơ sở cho những biến đổi theo tuổi các chức năng tâm lý, hoạt động tinh thần và hành vi con người. Tuy nhiên, không nên đánh giá những thay đổi này chĩ có một nghĩa âm tính và phá huỷ, hoặc cái gì đó khác mà là một bức tranh của nhiều quá trình thích nghi và bảo vệ. Điều đó liên quan trưóc tiên đến hiện tiíỢng phức tạp - trí năng. ! Khó lòng có thể so sánh trực tiếp các kết quả test trí tuệ người trẻ, người có tuổi và người già, bởi vì test được soạn thảo cho người trẻ có thể không phát hiện được cái đặc trưng trí tuệ và tiềm năng trí tuệ trong nhóm người già. Tuổi trẻ trí tuệ hướng chủ yếu 19 đên sự sẵn sàng, khả nàng học tập và giải qnyết những vấn đê mối. ơ tuổi già khcả năng hoàn thành những nhiệm vụ dựa trên viọc sủ dụng kinh nghiệm đã tích luỹ được các thong tin . Người cao tuổi học được và định hình ÌIÍỌC kinh nghiệm mới chậm hơn, nhưng không cỏ ranh giói rõ rệt trong trường hợp, khi có thể áp dụng những kinh nghiệm cớ tìt tníớc. ơ đây, tấ t nhiên mức khả năng trí tưệ của thanh niên có ý nghĩa không ít quan trọng, đặc biệt nê\i như người đó làm việc sáng tạo. Những người lao động trí óc các nhà khoa học, bác học, nhà vàn, hoạ sỹ thường duy trì sự sáng sưôd trí tuệ đến rất già. Nghiên cứư dọc nhĩíng người lao động trí óc từ 18 đến 60 tuổi cho thấy trí tuệ của họ khá hằng định ổn định. Nhiều chĩ sô" về trạng thái, khả năng làm việc trí óc ở tuổi 60, bảy mươi và nửa đầư lứa tuổi tám mươi ở mức như nhau hoặc giảm không đáng kể. Các kết quả nghiên CÍUI một nhóm lốn trên 1000 người ở tuổi từ 65 và cao hơn, được tiến hành bởi các nhà khoa học Tây Ban Nha đã chứng minh rằng, những rối loạn khả năng nhận thức có ít hơn 1/4 ở người có tuổi, còn ở ngaiòi già - 22% Lóper, Torres và c s , 1997. Các nhà tâm lý Mỹ cho rằng, ở đa sô' triíòng hợp giảm khả năng trí tuệ ở người có tuổi được giải thích bởi khả năng sức khoẻ yếu, bởi các nguyên nhân kinh 20
Người lớn tuổi có hệ miễn dịch suy yếu và sự lão hóa của các cơ quan, do đó rất dễ mắc các bệnh lý hoặc tổn thương. Vì vậy, việc khám sức khỏe tuổi 60 là rất cần thiết. Bài viết này sẽ giới thiệu tới bạn đọc một số kiểm tra cần thực hiện đối với người ở độ tuổi 60. 1. Huyết áp Huyết áp cao là bệnh rất nguy hiểm và thường gặp ở người lớn tuổi. Các triệu chứng thường không biểu hiện hoặc xuất hiện muộn do đó thường được gọi là “kẻ giết người thầm lặng”. Huyết áp cao làm tăng nguy cơ đột quỵ hoặc đau tim hay các bệnh lý tim mạch áp cao là bệnh lý phổ biến ở những người lớn tuổi. Trung bình, cứ 3 người lớn thì có một người có huyết áp cao. 64% nam giới và 69% nữ giới trong độ tuổi từ 65 đến 74 bị cao huyết kiểm tra huyết áp cần được thực hiện tối thiểu một lần một năm, đặc biệt với người khám sức khỏe tuổi 60. Tuy nhiên, có thể cần kiểm tra thường xuyên hơn đối với những người có bệnh lý về tim mạch, huyết áp hoặc có các yếu tố nguy cơ khác. Cùng với đó, cần chú ý tới việc chăm sóc sức khỏe tuổi 60 để giảm nguy cơ tăng huyết áp. 2. Tầm soát ung thư đại trực tràng Tầm soát ung thư đại trực tràng là một nội dung của khám sức khỏe tuổi 60. Có thể thực hiện kiểm tra này từ 50 - 75 tuổi. Đối với những người có nguy cơ cao thì cần tiến hành kiểm tra sớm hơn. Các kiểm tra cần thực hiện gồmXét nghiệm máu trong phân 1 năm 1 đường âm đạo kết hợp với xét nghiệm tìm máu trong soi đại tràng. 3. Tầm soát ung thư tuyến tiền liệt Ung thư tuyến tiền liệt có thể được phát hiện bằng cách khám trực tràng kỹ thuật số hoặc đo nồng độ kháng nguyên đặc hiệu cho tuyến tiền liệt PSA trong máu nam giới. Ung thư tuyến tiền liệt cần thực hiện sớm ở tuổi 50 với những người có nguy cơ cao. Hoặc có thể kiểm tra sớm hơn ở người gia đình có tiền sử bị ung thư tuyến tiền liệt. 4. Khám vú Bệnh về tuyến vú là một trong những bệnh thường gặp ở phụ nữ, ở cả người trẻ và người già. Do đó, cần thực hiện kiểm tra này khi thực hiện khám sức khỏe tuổi 60. Để phát hiện bệnh cần thực hiện chụp X-quang tuyến tuyến vú nên được thực hiện 1 hoặc 2 năm một lần và bắt đầu từ tuổi 40 hoặc 50. Tuy nhiên, cũng có thể tiến hành các kiểm tra tuyến vú khác và ở người trẻ tuổi có nguy cơ hay có triệu chứng của bệnh. 5. Khám phụ khoa, phết tế bào cổ tử cung và xét nghiệm HPV Ở phụ nữ lớn tuổi, do hoạt độ của các enzym đã giảm đi đáng kể do đó nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa là không cao. Tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp phụ nữ lớn tuổi bị ung thư cổ tử cung hoặc ung thư âm đạo. Do đó, các xét nghiệm phụ khoa là cần thiết với phụ nữ trên 60 thể làm xét nghiệm tế bào cổ tử cung 3 năm một lần, xét nghiệm HPV 5 năm một lần, hoặc cả hai, cho đến 65 tuổi khi khám sức khỏe tuổi 60. 6. Kiểm tra thị giác Người lớn tuổi hay gặp các bệnh lý về mắt như thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp,...Tỷ lệ mắc các bệnh này thường tăng theo độ tuổi. Do đó cần tiến hành kiểm tra thường xuyên và thực hiện sớm để phát hiện bệnh sớm và có phác đồ điều trị kịp thời. Để hạn chế những rối loạn thị giác có thể điều chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp và chăm sóc sức khỏe tuổi 60. Khám sức khỏe tuổi 60 với bệnh lý về mắt và thị giác 7. Kiểm tra nghe Khoảng 25% người từ 65 đến 74 tuổi bị suy giảm thính lực, phần lớn những rối loạn này đều có thể điều trị được. Tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc cũng tăng lên. Cần thực hiện kiểm tra thính giác một năm một lần để phát hiện sớm các rối loạn. Ở người lớn tuổi, hàm lượng calci giảm đi rất nhiều. Do đó, rất dễ bị mắc các bệnh về xương như loãng xương dẫn đến xương giòn, dễ gãy. Chính vì lý do này mà người lớn tuổi cần được khám xương thường xuyên cùng với khám sức khỏe tuổi 60. Ngoài ra cần bổ sung thêm calci cho xương chắc khỏe. 9. Kiểm tra cholesterol, lipid máu Mỡ máu là một yếu tố rất quan trọng, mỡ máu cao làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch như tắc mạch, huyết áp cao, nhồi máu não....Tuy nhiên, có thể kiểm soát mỡ máu bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý. Do đó, cần tiến hành kiểm tra mỡ máu thường xuyên để có chế độ sinh hoạt phù hợp và chăm sóc sức khỏe tuổi 60 hợp lý. 10. Chủng ngừa Người lớn tuổi cần thực hiện tiêm chủng một số loại vaccine như vaccine ngừa phế cầu khuẩn, vacxin zona, uốn ván, bạch hầu, cúm 11. Đường huyết Đường huyết cũng là một yếu tố rất quan trọng. Sự thay đổi chỉ số đường huyết tăng hoặc giảm có ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe người bệnh. Đường huyết tăng cao làm tăng nguy cơ cao huyết áp, tiểu đường...Người cao tuổi nên tiến hành kiểm tra đường huyết khi đói 3 năm một lần cùng với khám sức khỏe tuổi 60. Với người có nguy cơ cao có thể tiến hành thường xuyên hơn. Với bệnh nhân bị đái tháo đường, cần có máy đo đường huyết tại nhà để kiểm tra hằng ngày. 12. Kiểm tra hormone tuyến giáp Hormon tuyến giáp cần được tầm soát ít nhất 5 năm một lần, đặc biệt là đối với phụ nữ. Do các bệnh lý tuyến giáp có tỷ lệ mắc cao hơn ở phụ nữ. Sự thay đổi hormon tuyến giáp sẽ dẫn đến các bệnh lý như cường giáp, basedow, ung thư tuyến giáp... 13. Khám răng Các bệnh lý răng miệng tuy không nguy hiểm nhưng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của người bệnh. Người bị bệnh răng miệng sẽ chán ăn hoặc ăn không ngon do bị đau răng, lợi. Do đó dẫn đến mệt mỏi, gầy sút và ảnh hưởng tới cả tinh thần của người bệnh. Ngoài ra, bệnh răng miệng còn tăng nguy cơ các bệnh về tim răng miệng không chỉ gặp ở trẻ em mà có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Do đó người lớn tuổi cũng cần đi khám răng tuổi 60 thường xuyên để có hàm răng chắc khỏe. Ngoài ra cần có chế độ dinh dưỡng phù hợp và chăm sóc sức khỏe tuổi 60 hợp lý. 14. Sàng lọc viêm gan C Sàng lọc viêm gan C được khuyến nghị thực hiện ở những người từ đủ 18 tuổi trở lên. Chăm sóc sức khỏe tuổi 60 với phương thức sàng lọc viêm gan C 15. Kiểm tra vitamin D Vitamin D là dưỡng chất cần thiết cho xương, giúp bảo vệ xương, giúp xương trở nên chắc khỏe. Ngoài ra, vitamin D cũng có thể giúp cơ thể chống lại bệnh tim, tiểu đường và một số bệnh ung D cần được kiểm tra hằng năm cùng với các xét nghiệm kiểm tra xương và khám sức khỏe tuổi 60. 16. Bệnh tim mạch Bệnh về tim mặt là nhóm bệnh cực kỳ nguy hiểm, có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh. Vì vậy cần phát hiện bệnh sớm bằng cách khám sức khỏe tuổi 60 định kỳ và điều trị kịp tim mạch CVD gồm hai nhóm bệnhBệnh tim, đột mạch máu của các bệnh lý về tim mạch được khuyến cáo sàng lọc 2 năm một lần. 17. Bệnh thận Bệnh lý về thận nên được đánh giá 1 đến 2 năm một lần nếu bạn có nguy cơ cao. Hoặc có thể kiểm tra thường xuyên hơn ở người bệnh có nguy cơ rất cao, gia đình có tiền sử người bị bệnh thận. 18. Sa sút trí tuệ Hầu hết ở người cao tuổi thường có những rối loạn về trí tuệ như nhớ nhớ, quên quên hay bệnh angemer. Do đó người lớn tuổi, đặc biệt là người trên 65 tuổi nên được kiểm tra để phát hiện sự sa sút về trí vậy, người lớn tuổi cần phải đi khám sức khỏe tuổi 60 thường xuyên, định kỳ và khám tổng quát để phát hiện sớm các bệnh lý. Từ kết quả thăm khám đó, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp với tình trạng người bệnh. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Ăn rau ngót có tác dụng gì? Vitamin kẹo dẻo gummy có tốt không? Các bài tập bụng tốt nhất bạn có thể làm
trắc nghiệm sức khỏe lứa tuổi